Theo đó, các đơn vị sử dụng lao ??ộng chưa ??óng đủ bảo hiểm xã hội bao gồm: Đơn vị đang làm thủ tục phá sản; Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án; Đơn vị không còn hoạt ??ộng kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký; Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố xác nhận sổ bảo hiểm xã hội cho người lao ??ộng đến thời điểm đã ??óng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao ??ộng-bệnh nghề nghiệp để làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.
Về chế độ ốm đau, thai sản:
Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao ??ộng căn cứ thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội đã được xác nhận.
Đối với trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi, mang thai hộ: Người lao ??ộng có thời gian ??óng bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau, thai sản (không bao gồm thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội) mà đủ 6 tháng trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao ??ộng-Thương binh và Xã hội, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 của Bộ Lao ??ộng-Thương binh và Xã hội hoặc 3 tháng trở lên theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu đảm bảo căn cứ để xác định người lao ??ộng chưa hưởng chế độ thì cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết trợ cấp thai sản theo quy định tại thời điểm người lao ??ộng sinh con, nhận nuôi con nuôi, nhận con.
Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và làm thay đổi mức trợ cấp thì điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách (tại thời điểm người lao ??ộng đủ điều kiện hưởng) để chi trả bổ sung.
Về chế độ hưu trí:
Cơ quan Bảo hiểm xã hội giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp: Người lao ??ộng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội) thì được giải quyết hưởng lương hưu theo quy định của chính sách tại thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian ??óng bảo hiểm xã hội (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao ??ộng kể từ thời điểm đã hưởng.
Người lao ??ộng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội) mà người lao ??ộng có nguyện vọng thì được ??óng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao ??ộng-Thương binh và Xã hội.
Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì tính bổ sung thời gian ??óng bảo hiểm xã hội (nếu có) để điều chỉnh lại mức hưởng theo quy định của chính sách tại thời điểm hưởng lương hưu đã giải quyết trước đó và chi trả bổ sung chênh lệch mức hưởng cho người lao ??ộng kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao ??ộng đã ??óng bảo hiểm xã hội tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao ??ộng-Thương binh và Xã hội).
Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần:
Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội. Trường hợp sau đó, khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và người lao ??ộng đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian ??óng bổ sung thì cơ quan Bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian ??óng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao ??ộng.
Đối với người hưởng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội mà chưa đủ 20 năm ??óng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội) thì giải quyết như trên.
Việc xác định người lao ??ộng sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi người lao ??ộng đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Khi khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian ??óng bổ sung. Trường hợp người lao ??ộng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian ??óng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Để bảo đảm quyền lợi hưởng bảo hiểm xã hội lâu dài của người lao ??ộng, chưa giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với trường hợp có thời gian ??óng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội), trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về chế độ tử tuất:
Giải quyết trợ cấp mai táng đối với người lo mai táng khi người lao ??ộng có thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc tổng thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên.
Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân người lao ??ộng có từ đủ 15 năm thực ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (không bao gồm thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội) và có thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà không lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp sau:
- Người lao ??ộng chưa đủ 15 năm ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (bao gồm thời gian chưa ??óng tiền bảo hiểm xã hội);
- Người lao ??ộng có đủ 15 năm thực ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
- Người lao ??ộng có đủ 15 năm ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên và không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định
- Trường hợp khoản tiền bảo hiểm xã hội chưa ??óng được ??óng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan bảo hiểm xã hội tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian ??óng bổ sung để xác định lại mức hưởng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại thời điểm giải quyết sau và trừ đi mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng trợ cấp tuất một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho người lao ??ộng.
Chưa xem xét giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp người lao ??ộng có tổng thời gian ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 15 năm trở lên (trong đó thời gian thực ??óng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 15 năm), có thân nhân đủ điều kiện và đề nghị hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.